Thành phần hóa học là gì? Các công bố khoa học về Thành phần hóa học
Thành phần hóa học là các chất hoá học cấu thành một chất, hỗn hợp hoặc hợp chất. Các thành phần này được xác định bằng cách phân tích hoá học hoặc thông qua cô...
Thành phần hóa học là các chất hoá học cấu thành một chất, hỗn hợp hoặc hợp chất. Các thành phần này được xác định bằng cách phân tích hoá học hoặc thông qua công thức hóa học của chất đó. Mỗi chất hoá học sẽ có các thành phần hóa học riêng biệt, được gọi là các nguyên tố hóa học.
Thành phần hóa học của một chất được xác định bằng cách xác định các nguyên tử, phân tử, ion hoặc các cấu trúc hóa học khác tạo thành chất đó. Các thành phần này có thể là nguyên tố hoá học (ví dụ: hidro, oxy, cacbon), phân tử đơn (ví dụ: hạt điện tử, hạt proton, hạt neutron), ion (ví dụ Cl-, Na+) hoặc các cấu trúc hóa học phức tạp hơn (ví dụ: phân tử protein).
Lấy ví dụ về nước (H2O), thành phần hóa học của nó bao gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxy. Công thức hóa học này cho biết tỉ lệ tương đối của các nguyên tố trong phân tử nước.
Đôi khi, một chất có thể chứa nhiều thành phần hóa học khác nhau. Ví dụ, hỗn hợp nước muối (NaCl) chứa các ion natri (Na+) và clorua (Cl-). Công thức hóa học này chỉ ra việc kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành một hợp chất mới.
Thành phần hóa học của một chất có thể được xác định bằng nhiều phương pháp phân tích, bao gồm phân tích hóa học, phân tích phổ, phân tích khối lượng và các phương pháp khác. Các kỹ thuật này cho phép xác định tỉ lệ tương đối của các thành phần hóa học trong một chất.
Thành phần hóa học của một chất được xác định dựa trên nguyên tố hoá học. Nguyên tố là dạng cơ bản nhất của chất, không thể được phân chia thành các chất khác thông qua các phản ứng hóa học thông thường. Hiện có khoảng 118 nguyên tố được biết đến, trong đó có các nguyên tử như hidro, oxi, cacbon, nitơ, sắt, và vàng.
Nguyên tử của mỗi nguyên tố được xác định bởi số proton trong hạt nhân của nó. Ví dụ, nguyên tố hydro có một proton, oxi có tám proton. Ngoài ra, nguyên tử còn chứa các hạt điện tử và hạt neutron. Số hạt điện tử bằng số proton, trong khi số hạt neutron có thể khác nhau.
Các nguyên tố có thể kết hợp với nhau để tạo thành phân tử và hợp chất. Phân tử là sự kết hợp của hai hay nhiều nguyên tử cùng loại hoặc khác loại, trong khi hợp chất là sự kết hợp của các nguyên tử khác nhau. Ví dụ, nước (H2O) là một phân tử được tạo thành từ hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxi. Xỉn (Fe2O3) là một hợp chất được tạo thành từ hai nguyên tử sắt và ba nguyên tử oxi.
Thành phần hóa học của một chất có thể được mô tả bằng công thức hóa học. Công thức hóa học chỉ ra số lượng và loại các nguyên tử trong một phân tử hay hợp chất. Ví dụ, công thức hóa học của nước là H2O, trong đó H đại diện cho nguyên tử hidro và O đại diện cho nguyên tử oxi.
Cách xác định thành phần hóa học của một chất phụ thuộc vào các phương pháp phân tích khác nhau như phân tích phổ, phân tích khối lượng và phân tích hóa học. Nhờ vào những phương pháp này, chúng ta có thể xác định các thành phần hóa học và tỉ lệ tương đối của chúng trong một chất.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thành phần hóa học":
1. Curcumin là thành phần hoạt tính của gia vị nghệ và đã được tiêu dùng cho mục đích y học từ hàng nghìn năm nay. Khoa học hiện đại đã chỉ ra rằng curcumin điều chỉnh nhiều phân tử tín hiệu khác nhau, bao gồm các phân tử gây viêm, yếu tố phiên mã, enzym, protein kinase, protein reductase, protein mang, protein giúp tế bào sống sót, protein kháng thuốc, phân tử bám dính, yếu tố tăng trưởng, thụ thể, protein điều hòa chu kỳ tế bào, chemokine, DNA, RNA và ion kim loại.
2. Với khả năng của polyphenol này trong việc điều chỉnh nhiều phân tử tín hiệu khác nhau, curcumin đã được báo cáo là có những hoạt động đa diện. Đầu tiên được chứng minh có hoạt động kháng khuẩn vào năm 1949, kể từ đó curcumin đã được chứng minh có tính kháng viêm, chống oxy hóa, kích thích tế bào tự hủy, ngăn ngừa hóa chất, hóa trị liệu, chống tăng trưởng, phục hồi vết thương, giảm đau, chống ký sinh trùng và chống sốt rét. Nghiên cứu trên động vật đã gợi ý rằng curcumin có thể hiệu quả chống lại một loạt bệnh tật ở người, bao gồm tiểu đường, béo phì, các rối loạn thần kinh và tâm thần và ung thư, cũng như các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến mắt, phổi, gan, thận và hệ tiêu hóa và tim mạch."
3. Mặc dù đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng đánh giá tính an toàn và hiệu quả của curcumin đối với các bệnh tật ở người đã hoàn thành, những thử nghiệm khác vẫn đang tiếp diễn. Hơn nữa, curcumin được sử dụng như một thực phẩm chức năng ở nhiều nước, bao gồm Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Nepal và Pakistan. Mặc dù giá thành rẻ, có vẻ được dung nạp tốt và có tiềm năng hoạt động, curcumin không được phê duyệt để điều trị bất kỳ bệnh nào ở người."
4. Trong bài báo này, chúng tôi thảo luận về sự phát hiện và các hoạt động sinh học chính của curcumin, với sự nhấn mạnh đặc biệt vào hoạt động của nó ở cấp độ phân tử và tế bào, cũng như ở động vật và con người."
Sản xuất từ rễ cây là nguồn chính cung cấp carbon vào đất Chernozemic. Ảnh hưởng của thành phần hóa học ban đầu của rễ ba loài cỏ đến quá trình phân hủy đã được nghiên cứu trong một thí nghiệm ươm trong điều kiện phòng thí nghiệm. Rễ của loài Stipa comata Trin. và Rupr., Stipa spartea Trin. var. curtiseta Hitchc., và Festuca scabrella Torr. được ươm ở nhiệt độ 28°C trong 47 tuần. Sự sản xuất khí carbon dioxide và phần trăm mất mát carbohydrate có mối quan hệ nghịch với [(C:N) (% lignin)] (% carbohydrate−½). Phần trăm mất mát lignin, tuy nhiên, tỷ lệ thuận trực tiếp với yếu tố này. Mối quan hệ này cũng được tìm thấy phù hợp với dữ liệu trong tài liệu trước đây. Tỷ lệ phân hủy dường như chậm hơn trong phòng thí nghiệm khi không có đất so với tỷ lệ phân hủy báo cáo trong đất nông trường. Dữ liệu được thảo luận với tham chiếu đến động lực học của chất thải thực vật và chất hữu cơ trong hệ thống đất. Có giả thuyết rằng ảnh hưởng của đất trong việc kiểm soát phân hủy có thể lớn như ảnh hưởng của cơ chất.
Di tích Bizili ở huyện Lop, nằm trên tuyến đường phía nam của Con đường tơ lụa ở Tân Cương, Trung Quốc, đã từng là một trung tâm thương mại và văn hóa giữa phương Đông và phương Tây trong thời kỳ cổ đại. Năm 2016, một số lượng lớn các viên bi thủy tinh đã được khai quật từ 40 ngôi mộ được khai thác tại địa điểm này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định thành phần hóa học và công nghệ chế tác của thân và trang trí của mười hai viên bi thủy tinh từ ngôi mộ M5 của Bizili bằng các phương pháp LA-ICP-AES, EDXRF, Quang phổ Raman và SR-μCT. Thành phần hóa học của các viên bi đều là Na2O–CaO–SiO2, với tro thực vật chủ yếu được sử dụng làm chất trợ dung. Chì antimonat và chì stanat được sử dụng làm chất làm mờ. Chúng tôi phát hiện nồng độ bo cao và nồng độ photpho cao trong một số viên bi: điều này được thảo luận trong bối cảnh loại chất trợ dung được sử dụng và khả năng sử dụng một chất làm mờ giàu photpho. Một số viên bi có hàm lượng nhôm cao có thể có nguồn gốc từ Pakistan. Về mặt công nghệ chế tác, các nghệ nhân đã tạo ra viên bi 'mắt' theo những cách khác nhau và cũng trang trí những viên bi theo kiểu vết.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10